Mạc nối lớn là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Mạc nối lớn là cấu trúc phúc mạc mỡ hóa rộng nhất, treo từ bờ cong lớn dạ dày xuống trước quai ruột, cung cấp bảo vệ, cách nhiệt và hấp thu dịch viêm. Khối phúc mạc này gồm hai lớp lá chứa mô mỡ, mạch máu và milky spots miễn dịch, di động để cô lập ổ viêm và kích hoạt phản ứng miễn dịch tại chỗ.

Giới thiệu về mạc nối lớn

Mạc nối lớn là tấm phúc mạc rộng và mỡ hóa, phát triển từ lá thành của túi nối bề mặt bụng, treo từ bờ cong lớn dạ dày xuống trước các quai ruột non. Thành phần chủ yếu gồm mô mỡ, mạch máu và lympho, tạo nên lớp đệm bảo vệ cho các cơ quan ổ bụng.

Khối lượng mạc nối lớn thay đổi theo từng cá thể, trung bình chiếm 5–10% trọng lượng mỡ toàn thân ở người trưởng thành. Sự linh hoạt của mạc nối lớn giúp nó di chuyển và bám lấy các vùng viêm hoặc tổn thương trong ổ bụng, hỗ trợ quá trình lành vết thương và cô lập nhiễm trùng.

Cấu trúc mạch máu phong phú trong mạc nối lớn cung cấp nguồn máu và dưỡng chất cho vùng viêm, đồng thời đóng vai trò dự trữ lipid và điều hòa chuyển hóa năng lượng. Mạc nối lớn còn chứa các “milky spots” – các ổ lympho nhỏ đóng góp vào phản ứng miễn dịch tại chỗ.

Vị trí giải phẫu và quan hệ lân cận

Mạc nối lớn khởi đầu tại bờ cong lớn dạ dày, mở rộng xuống trước ruột non rồi gấp lên, bám vào mặt trước đại tràng ngang. Vùng gấp lên của mạc nối lớn tiếp giáp với phúc mạc thành sau, tạo nên khoang mạc nối lớn tách biệt với khoang nối bé.

Hai lá mạc của mạc nối lớn chứa mỡ và mạch máu, ngăn cách giữa ổ bụng và thành bụng trước. Khi nằm ngửa, mạc nối lớn trải rộng khắp, che phủ các quai hỗng tràng và hồi tràng, cung cấp lớp cách nhiệt tự nhiên giữa ruột và thành bụng.

  • Phía trước: thành bụng trước và da
  • Phía sau: quai ruột non, đại tràng ngang và phúc mạc thành sau
  • Phía trên: bờ cong lớn dạ dày và túi nối bé
  • Phía dưới: bờ cong đại tràng ngang và khung chậu

Phôi học và nguồn gốc phát triển

Trong tuần thứ 5–8 của phôi thai, mạc nối lớn bắt đầu hình thành từ lá thành mạc ngang của túi nối (omental bursa). Quá trình xoay ruột và phát triển của gan, lá lách định hình kích thước và hình dạng khoang mạc nối lớn, đồng thời tạo các lớp lá phúc mạc ngoại biên.

Việc hợp nhất và xoay của các lá mạc tạo nên cấu trúc gấp nếp đặc trưng, có khả năng co giãn và di động. Sự tăng sinh tế bào mỡ và phát triển mạch máu hoàn thiện quyền năng dự trữ năng lượng và chuyển hóa lipid ngay từ giai đoạn bào thai.

Vi cấu trúc và mô học

Mạc nối lớn gồm hai lá phúc mạc mỏng dính sát nhau, giữa đó là mô mỡ lỏng lẻo và các ổ lympho nhỏ (milky spots). Lớp mô mỡ chiếm đến 80% thể tích, chứa tế bào mỡ trắng đa nhân và mạch máu mao mạch phân nhánh.

Milky spots phân bố không đều, tập trung ở phần gấp lên của mạc nối lớn, gồm đại thực bào, lympho B, lympho T và tế bào lưới, là trung tâm miễn dịch ngoại vi đầu tiên khi có tình trạng viêm ổ bụng.

Thành phần mô họcĐặc điểmChức năng
Mô mỡTế bào mỡ trắng kích thước lớnDự trữ năng lượng, cách nhiệt
Milky spotsỔ lympho chứa đại thực bàoPhản ứng miễn dịch, lọc vi khuẩn
Mạch máu mao mạchHệ mạng dày đặcCung cấp máu, dẫn lưu bạch huyết
Thần kinh tiền đìnhSợi thần kinh tự chủĐiều hòa phản xạ co giãn

Phúc mạc của mạc nối lớn có biểu mô một lớp tế bào trung biểu mạc (mesothelial cells) tiết dịch nhờn, giảm ma sát giữa các cơ quan ổ bụng và tham gia vào quá trình tái tạo mô khi tổn thương.

Cung cấp máu và dẫn lưu bạch huyết

Động mạch chính nuôi dưỡng mạc nối lớn gồm ĐM vị mạc nối phải (branch của ĐM vị tá tràng) và ĐM vị mạc nối trái (branch của ĐM vị trái), chạy giữa hai lá phúc mạc và phân nhánh rộng khắp. Tĩnh mạch mạc nối lớn tương ứng đổ về tĩnh mạch cửa, góp phần điều hòa lưu lượng máu ổ bụng.

Hệ bạch huyết tại mạc nối lớn gồm các mạch nhỏ bắt nguồn từ milky spots, dẫn về hạch bạch huyết mạc nối lớn nằm dọc ĐM vị mạc nối. Mạng lưới này có vai trò thu nhận dịch viêm, vi sinh vật và tế bào bị tổn thương, chuyển về hệ bạch huyết trung ương để kích hoạt phản ứng miễn dịch chuyên biệt.

MạchNguồn gốcĐiểm đến
ĐM vị mạc nối phảiĐM vị tá tràngPhân nhánh trải khắp mạc nối
ĐM vị mạc nối tráiĐM vị tráiPhân phối lớp mỡ và biểu mô
Mạch bạch huyếtMilky spotsHạch mạc nối lớn

Chức năng sinh lý

  • Cách nhiệt: Lớp mỡ dày giúp duy trì nhiệt độ ổ bụng, bảo vệ ruột và cơ quan nội tạng khỏi thay đổi nhiệt độ đột ngột.
  • Giảm ma sát: Dịch nhờn do tế bào trung biểu mạc tiết ra giảm ma sát giữa mạc nối và thành bụng hoặc quai ruột, hỗ trợ vận động nhu động.
  • Dự trữ năng lượng: Mô mỡ trắng chứa triglyceride, cung cấp năng lượng khi cơ thể cần thiết.
  • Hấp thụ dịch viêm: Khả năng hút dịch và vi khuẩn, ngăn ngừa lan rộng nhiễm trùng trong ổ bụng.

Mối liên hệ với hệ miễn dịch

Milky spots trên mạc nối lớn là tập hợp tế bào miễn dịch gồm đại thực bào, lympho B và lympho T. Khi ổ bụng xuất hiện viêm hoặc nhiễm trùng, mạc nối lớn di động đến vùng tổn thương, cô lập ổ viêm và hỗ trợ loại bỏ mầm bệnh.

Các nghiên cứu cho thấy mạc nối lớn có khả năng hấp thu vi khuẩn và tế bào chết, chuyển chúng vào hệ bạch huyết để trình diện kháng nguyên, thúc đẩy sản xuất kháng thể và điều hòa phản ứng viêm hệ thống (Nguồn: Nature Immunology).

Ý nghĩa lâm sàng và bệnh lý

  • Viêm mạc nối lớn: Thường do nguyên nhân nhiễm trùng ổ bụng, chẩn đoán qua CT scan và siêu âm; điều trị bằng kháng sinh hoặc phẫu thuật khi áp xe.
  • Di căn ung thư: Ung thư ổ bụng như carcinoma buồng trứng, dạ dày thường di căn vào mạc nối lớn, hình thành “omental cake” trên CT (Radiopaedia).
  • Dính hậu mổ: Sau phẫu thuật ổ bụng, mạc nối lớn có thể bám dính vào vết mổ hoặc ruột, gây tắc ruột cơ học và đau bụng mạn tính.

Hình ảnh y học

  • Siêu âm: Thể hiện mạc nối lớn như lớp mỡ đa âm, phân biệt với dịch tự do.
  • CT scan: Mạc nối lớn xuất hiện dưới dạng lớp mỡ đậm độ thấp, có thể thấy milky spots và tổn thương di căn.
  • MRI: Cho độ tương phản mô mềm cao, giúp đánh giá viêm, áp xe và khối di căn mạc nối lớn.

Phẫu thuật và xử trí

  • Phẫu tích mạc nối lớn: Trong phẫu thuật viêm ruột thừa phức tạp, cắt lọc hoặc di động mạc nối lớn để tiếp cận ổ viêm.
  • Omentopexy: Kỹ thuật cố định mạc nối lớn lên thành bụng hoặc phủ lên vết khâu đại tràng để tăng cường lành vết mổ và ngăn rò rỉ (PMC5669044).
  • Che phủ ổ bụng: Dùng mạc nối lớn che phủ khuyết tật thành bụng hoặc ổ viêm sau phẫu thuật chấn thương để ngăn nhiễm trùng và hỗ trợ tái tạo mô.

Tài liệu tham khảo

  • Standring, S. (Ed.). (2020). Gray’s Anatomy: The Anatomical Basis of Clinical Practice (42nd ed.). Elsevier.
  • Moore, K. L., Dalley, A. F., & Agur, A. M. R. (2018). Clinically Oriented Anatomy (8th ed.). Wolters Kluwer.
  • Netter, F. H. (2014). Atlas of Human Anatomy (6th ed.). Elsevier.
  • Radiopaedia. Omental cake. Truy cập tại: https://www.radiopaedia.org/articles/omental-cake
  • Nature Immunology. Role of the omentum in peritoneal immunity. Truy cập tại: https://www.nature.com/articles/ni.3829

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề mạc nối lớn:

Tăng cường lòng mạch trong các phình động mạch nội sọ: thực tế hay đặc điểm?—Phân tích dòng chảy đa mô thức định lượng Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 16 Số 11 - Trang 1999-2008 - 2021
Tóm tắt Mục đích Tăng cường thành phình động mạch nội sọ (IA) trên hình ảnh cộng hưởng từ thành mạch sau tiêm thuốc đối quang (VW-MRI) được cho là một biomarker cho viêm thành mạch và sự không ổn định của phình mạch. Tuy nhiên, các yếu tố chính xác góp phần vào việc tăng cường vẫn chưa được làm rõ. ...... hiện toàn bộ
#tăng cường lòng mạch #phình động mạch nội sọ #hình ảnh cộng hưởng từ #dòng chảy trong phình động mạch #viêm thành mạch #tính không ổn định của phình mạch
Kết quả ngắn hạn và dài hạn của phẫu thuật cắt bỏ hạch bạch huyết D2 cộng với cắt bỏ toàn bộ mạc treo dạ dày qua nội soi cho ung thư dạ dày không có hạch bạch huyết di căn Dịch bởi AI
Surgical Endoscopy And Other Interventional Techniques - Tập 38 - Trang 1059-1068 - 2023
Bệnh nhân mắc ung thư dạ dày (GC) T1-3N0M0 trải qua phẫu thuật cắt dạ dày triệt để duy trì tỷ lệ tái phát cao. Các tế bào ung thư tự do trong mô liên kết mỡ mạc treo dạ dày (Di căn V) có thể là nguyên nhân tái phát ở những cá nhân này. Chúng tôi nhằm đánh giá xem cắt hạch bạch huyết D2 cộng với cắt bỏ hoàn toàn mạc treo dạ dày (D2 + CME) có tốt hơn cắt hạch bạch huyết D2 về mặt an toàn và hiệu quả...... hiện toàn bộ
#ung thư dạ dày #cắt bỏ hạch bạch huyết D2 #cắt bỏ mạc treo dạ dày #phẫu thuật nội soi #sống thêm không bệnh #tái phát
Kết quả hoạt động của đơn vị phẫu thuật tim mạch - Lồng ngực, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội sau 1 năm thành lập
Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam - - 2021
Mục tiêu nghiên cứu: Đơn vị Phẫu thuật Tim mạch – Lồng ngực (PT TM – LN) mới được thành lập. Tổng kết hoạt động của Đơn vị sau 1 năm có ý nghĩa quan trọng để hoàn thiện qui trình, kĩ thuật và định hướng phát triển trong tương lai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang tất cả bệnh nhân được phẫu thuật tim mạch, lồng ngực trong khoảng thời gian từ tháng 10...... hiện toàn bộ
#phẫu thuật tim hở #phẫu thuật lồng ngực #phẫu thuật mạch máu
Kết quả điều trị rối loạn đông máu rải rác trong lòng mạch
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2021
Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả kết quả điều trị bệnh nhân rối loạn đông máu rải rác trong lòng mạch tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội giai đoạn 2016 - 2019. Phương pháp nghiên cứu là can thiệp lâm sàng không đối chứng. Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian nằm viện trung bình l&agrav...... hiện toàn bộ
#Đông máu rải rác trong lòng mạch #Truyền chế phẩm máu #Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN ĐẠI TRÀNG TRÁI TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu mô tuyến đại tràng trái tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội giai đoạn 2017-2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc trên 63 bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư biểu mô tuyến đại tràng trái chưa di căn được phẫu thuật nội soi cắt đại tràng trái nạo vét hạch từ 1/2017 đến 1/2021. Kết quả: Có 12(...... hiện toàn bộ
#Phẫu thuật nội soi #Ung thư biểu mô #Đại tràng trái #Mạc treo tràng dưới; PTNS: phẫu thuật nội soi.
KINH NGHIỆM BƯỚC ĐẦU TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO CẤP DO TẮC ĐỘNG MẠCH NÃO LỚN BẰNG KỸ THUẬT SOLUMBRA TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam - - 2022
Mở đầu: Lấy huyết khối cơ học là lựa chọn đầu tiên cho các trường hợp đột quỵ thiếu máu não cấp do tắc động mạch não lớn. Hai kỹ thuật chính hiện nay là lấy huyết khối bằng stent và hút huyết khối trực tiếp bằng ống thông. Gần đây, can thiệp nội mạch điều trị đột quỵ cấp đã đạt được sự tiến bộ đáng kể, trong đó kỹ thuật Solumbra là sự kết hợp giữa lấy huyết khối bằng stent và hút huyết khối bằng ố...... hiện toàn bộ
#Đột quỵ thiếu máu não cấp #Tắc động mạch não lớn #Can thiệp nội mạch #Kỹ thuật Solumbra
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO LỚN VÀ KHỔNG LỒ BẰNG STENT THAY ĐỔI DÒNG CHẢY TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam - - 2022
Mở đầu: Hiện nay, can thiệp nội mạch tắc phình động mạch não bằng vòng xoắn kim loại (coil) đã trở thành một phươngpháp điều trị tiêu chuẩn, có thể thay thế phẫu thuật kẹp túi phình bằng clip. Tuy nhiên, đối với các phình cổ rộng, phình dạnghình thoi, phình bóc tách và phình khổng lồ, nút tắc không hoàn toàn và tái thông vẫn còn là giới hạn chính trong dự phòng mức độ ổn định lâu dài. Sự phát triể...... hiện toàn bộ
#Phình động mạch não lớn và khổng lồ #Stent thay đổi dòng chảy #Can thiệp nội mạch thần kinh
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ XOẮN MẠC NỐI LỚN: NHÂN HAI TRƯỜNG HỢP VÀ ĐIỂM LẠI Y VĂN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Xoắn mạc nối lớn (MNL) là nguyên nhân gây đau bụng cấp hiếm gặp. Triệu chứng lâm sàng của xoắn MNL không điển hình và dễ nhầm lẫn với các bệnh lý cấp cứu ổ bụng như viêm ruột thừa, viêm túi mật cấp...vv. Chẩn đoán hình ảnh như siêu âm và đặc biệt là chụp cắt lớp vi tính đa dãy (CLVT) có vai trò quan trọng trong chẩn đoán trước mổ, tuy nhiên tỉ lệ chẩn đoán trong mổ của xoắn MNL vẫn còn...... hiện toàn bộ
#Xoắn mạc nối lớn #chẩn đoán #phẫu thuật
Tình hình dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - 2022
Mục tiêu: Khảo sát tình hình dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) và xác định các yếu tố liên quan đến tính tính hợp lý trong dự phòng VTE tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 366 bệnh nhân tại Khoa Chấn thương chỉnh hình, Khoa Hồi sức tích cực và Khoa Lão - Chăm sóc giảm nhẹ - Bệnh viện Đại học Y Dược Thà...... hiện toàn bộ
#Dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch #bệnh nhân nội trú #Hội Lồng ngực Hoa Kỳ
Tổng số: 64   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7